Mục lục bài viết
Luận giải phi bàn Kỳ Môn Độn Giáp vào giờ Nhâm Dần ngày Ngày 13 tháng 2 năm Tân Sửu
Giờ Nhâm Dần
Tiết Xuân phân
Tuần Đầu: Giáp Ngọ
Phù Đầu: Kỷ Hợi
Tam Nguyên: Trung Nguyên
Cục 9 Dương Độn
Chực Sử: Thương Môn
Chực Phù: Thiên Xung
ĐỊA BÀN THỜI GIA:
Đông Nam Tốn 4 Nhâm Đổ Môn Thiên Phụ |
Nam Ly 9 Mậu Cảnh Môn Thiên Anh |
Tây Nam Khôn 2 Canh Tử Môn Thiên Nhuế |
Đông Chấn 3 Tân Thương Môn Thiên Xung |
Trung Cung Cấn 5 Quý Thiên Cầm |
Tây Đoài 7 Bính Kinh Môn Thiên Trụ |
Đông Bắc Cấn 8 Ất Sinh Môn Thiên Nhậm |
Bắc Khảm 1 Kỷ Hưu Môn Thiên Bồng |
Tây Bắc Càn 6 Đinh Khai Môn Thiên Tâm |
THIÊN BÀN THỜI GIA:
Đông Nam Tốn 4 Tân Khai Môn Thiên Xung |
Nam Ly 9 Ất Hưu Môn Thiên Nhậm |
Tây Nam Khôn 2 Kỷ Thương Môn Thiên Bồng |
Đông Chấn 3 Canh Đổ Môn Thiên Nhuế |
Trung Cung Cấn 5 Nhâm Thiên Phụ |
Tây Đoài 7 Đinh Sinh Môn Thiên Tâm |
Đông Bắc Cấn 8 Bính Cảnh Môn Thiên Trụ |
Bắc Khảm 1 Mậu Tử Môn Thiên Anh |
Tây Bắc Càn 6 Quý Kinh Môn Thiên Cầm |
Ý NGHĨA CỦA BÁT MÔN:
- Cảnh môn (Bình, thuộc hành Hỏa): Cảnh môn là bình môn (bình thường). Cảnh môn làm người ta phấn chấn nhưng kéo dài không lâu. Nếu tham gia thi đấu thì dễ dàng dành chiến thắng. Nếu nằm ở cung Càn, Đoài thì lại hóa xấu.
- Kinh môn (Hung, thuộc hành Kim): Kinh môn cũng là một hung môn. Chữ Kinh ở đây nghĩa là kinh hoàng, kinh khủng, mọi việc xảy ra kỳ lạ bất ngờ. Ở Kinh môn không nên xuất hành hay đi xa, làm việc xa. Quá trình xuất hành thường gặp khó khăn, nguy hiểm trên đường đi, nếu đến đích thì mục đích cũng không thực hiện được. Tuy nhiên Kinh môn cũng dễ dàng tìm được đồ đã mất, truy đuổi tội phạm. Nếu rơi vào cung Chấn, Tốn thì càng nguy hại.
- Đổ môn (Bình, thuộc hành Mộc): Đổ môn cũng là hung môn nhưng mức độ không đáng kể, có thể xuất hành, gặp quý nhân phù trợ, dễ dàng tránh được tang tóc. Đổ môn mang ý nghĩa của sự chậm trễ. Nếu nằm ở cung Khôn hoặc Cấn thì càng xấu.
- Khai môn (Hung, thuộc hành Kim): Khai môn là một cát môn, có nghĩa là tư thông bát đạt (may mắn mọi đường), mọi việc được thông suốt không có trở ngại, dễ dàng đi xa, gặp giàu sang phú quý, làm mọi việc đều gặp may mắn. Nếu gặp cung Chấn, Tốn thì lại không may mắn, làm gì cũng không thành.
- Hưu môn (Hung, thuộc hành Thủy): Hưu môn là một cát môn, tất cả mọi việc đều hoàn chỉnh, dễ dàng sum họp, kinh doanh, kết hôn gặp giàu sang phú quý. Nếu gặp cung Ly thì lại không may mắn.
- Tử môn (Hung, thuộc hành Thổ): Tử môn là một trong những môn có mức độ hung hiểm cao. Ở Tử môn cần kiêng xuất hành, xây dựng hay đi tìm việc, nếu không sẽ thiết hại về người và của, gặp tang tóc. Nếu nằm ở cung Khảm thì là xấu nhất.
- Thương môn (Hung, thuộc hành Mộc): Thương môn là môn xấu nhất. Khi đi ra ngoài dễ gặp xấu như mắc bệnh, gặp tai nạn thương vong, gây nên thị phi. Nhưng nếu đòi nợ thì lại gặp kết quả cao, dễ dàng bắt được tội phạm. Nếu nằm ở cung Khôn hoặc Cấn thì càng xấu.
- Sinh môn (Cát, thuộc hành Thổ): Sinh môn là một cát môn, dễ dàng xây dựng, kết hôn gặp nhiều may mắn, dễ dàng tìm việc và gặp giàu sang phú quý. Nếu nằm ở cung Khảm thì bị khắc chế, không hề may mắn.
Ý NGHĨA CỦA CỬU TINH:
- Sao Thiên Xung (Tiểu cát, thuộc hành Mộc): Kết hôn, xây dựng cơ nghiệp, xuất hành di dời đều gặp tai họa, việc tu sửa mồ mả cũng không gặp may. Nếu xuất quân thì có lợi.
- Sao Thiên Nhuế (Đại hung, thuộc hành Thổ): Không nên xuất hành, vì dễ gặp thất bại. Nếu tiến hành xây dựng thì tai họa khó lường, cầu mong sự may mắn đều là vô vọng. Có thể kết giao bạn bè, nhận sư đồ, nhưng không nên kết hôn, di dời, tố tụng, xây dựng.
- Sao Thiên Nhậm (Tiểu cát, thuộc hành Thổ): Là một sao may mắn, tế lễ cầu danh hay kết hôn đều được, xây mồ mả hay làm kinh doanh đều gặp may mắn.
- Sao Thiên Phụ (Đại cát, thuộc hành Mộc): Dễ dàng xuất hành, tu sửa mồ mả, dễ thăng quan tiến chức, kết hôn, mọi việc đều gặp may mắn cát tường.
- Sao Thiên Tâm (Đại cát, thuộc hành Kim): Gặp được tiên nhân cho thuốc quý, làm ăn buôn bán mang về nhiều lợi lộc. Nếu di dời mồ mả mang đến nhiều thuận lợi, vạn sự đều may mắn, cát tường, nếu chữa bệnh vào thời gian này sẽ nhanh chóng chữa khỏi.
- Sao Thiên Bồng (Đại hung, thuộc hành Thủy): Kết hôn hay đi xa đều không gặp may, là thời gian để tu tạo lại mồ mả.
- Sao Thiên Cầm (Đại cát, thuộc hành Thổ): Dễ đi xa, làm ăn buôn bán mang lại lợi lộc, có thể gặp quý nhân phù trợ, nên tu sửa mồ mả. Thời gian này dễ xuất hành, kinh doanh, xây dựng dễ gặp giàu sang phú quý.
- Sao Thiên Anh (Tiểu hung, thuộc hành Hỏa): Không nên kết hôn, đi xa, di dời, cầu danh cầu tài đều không có kết quả gì. Nói chung mọi việc đều không may mắn.
- Sao Thiên Trụ (Tiểu hung, thuộc hành Kim): Không nên xuất hành hay làm kinh doanh, đi tìm việc, nếu làm sẽ lập tức gặp xấu.
Ý NGHĨA CỦA CỬU TINH THEO GIỜ:
- Sao Thiên Xung (Tiểu cát, thuộc hành Mộc): nếu gặp giờ Dần thì chủ có người quý cưỡi kiệu ngựa và mang đồ vàng bạc đến làm ứng thì sau 60 ngày tăng tiến văn khế. Sáu giống nuôi và đồ lưu ly vào nhà, gà mái mẹ gáy, nhà chủ có tai nạn, nhân cãi cọ mà được tiền tài. Người sinh tuổi Ất Đinh Kỷ phát phú quý.
- Sao Thiên Nhuế (Đại hung, thuộc hành Thổ): nếu gặp giờ Dần thì đàn bà gầy có mang thai đến. Hạ Thu chủ có người mặc áo tơi đến, Xuân chủ có người mặc áo da lại làm ứng, ví được Kỳ Môn vượng tướng trong 60 ngày trâu vào nhà dâng huyết. Tài quan lộc đến. Con cháu hưng vượng phát lớn.
- Sao Thiên Nhậm (Tiểu cát, thuộc hành Thổ): nếu gặp giờ Dần thì chủ người gái họp thành đội đến hoặc đem lửa lại, trẻ con vỗ tay cười lớn làm ứng thì trong 60 ngày sau, nồi đất có tiếng kêu, ông già chết, trong 100 ngày có thêm sáu giống nuôi, sau nhân người sứt môi tranh hôn nhân mà việc hỏng.
- Sao Thiên Phụ (Đại cát, thuộc hành Mộc): nếu gặp giờ Dần thì có người công chức cầm vật bằng sắt đến và người thợ đem cho vật làm ứng thì trong 60 ngày thêm ruộng nương, 11 năm sinh con quý, đại phát.
- Sao Thiên Tâm (Đại cát, thuộc hành Kim): nếu gặp giờ Dần thì chủ có chim nước thúy Kiều đến, tiếng chuông trống nổi, cô gái áo xanh xách giỏ đến làm ứng thì sau lửa cháy người.. (tiêu khấu), 40 ngày có việc công, 100 ngày thêm vàng bạc, nhặt được đồ cổ, thêm người thêm sản nghiệp. 3 năm được tiền của và sinh con quý.
- Sao Thiên Bồng (Đại hung, thuộc hành Thủy): nếu gặp giờ Dần thì có đồng tử áo xanh cầm hoa lại. Phương Bắc có vị Hoà thượng mặc áo tới, lại chủ có cô gái làm ứng thì sau có giặc cướp tới cướp của. 60 ngày sau rắn vào nhà cắn người, trâu ngựa chết, làm thương miệng ăn. Ba năm sau thì nhà cửa tấn tới.
- Sao Thiên Cầm (Đại cát, thuộc hành Thổ): nếu gặp giờ Dần thì chủ gà gáy, chó cắn, thầy đạo đội nón lá đến làm ứng thì sau thu văn khế ruộng đất của người âm Vũ, người nhà phát vượng.
- Sao Thiên Anh (Tiểu hung, thuộc hành Hỏa): nếu gặp giờ Dần thì chủ có binh mã từ phương Đông lại và người bắt cá mang lưới qua làm ứng, thì sau người con gái nhặt được tiền của trên đường, sau 60 ngày thêm ruộng vườn của bà góa. Sét đánh vào nhà. Hung.
- Sao Thiên Trụ (Tiểu hung, thuộc hành Kim): nếu gặp giờ Dần thì chủ chó sửa ngựa hí, thầy tăng đạo che dù tới, có mưa sấm, chim khách mừng kêu ầm ỹ làm ứng thì sau có giặc đến, luôn luôn kiện cáo phá tài, người gái đẻ non, chết
Theo https://hocphongthuyvn.com/