LÁ SỐ TỬ VI VÀ 12 CUNG CÙNG CÁC SAO

Các sao trong Tử vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

Gồm Chính tinh, phụ tinh, cát tinh, phúc tinh, sát tinh, hung tinh, bàng tinh…

Theo Hi Di tiên sinh thì 93 sao đó là:

14 chính tinh

– Vòng Tử Vi có 6 sao: sao Tử viThiên cơThái dươngVũ khúcThiên đồng và Liêm trinh.

– Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủThái âmTham langCự mônThiên tướngThiên lươngThất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn – 15 sao là Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương,Thanh long,Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la.

Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng – 6 sao là Tả phụ, Hữu bật, Thiên hình, Thiên giải, Địa giải, Thiên riêu.

Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Địa không, Địa kiếp,Hỏa tinh, Linh tinh. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Các sao an theo ngày – 4 sao là Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý.

Tứ Hóa – 4 sao là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Họa Kỵ

Các sao an theo Chi – 15 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. Hai Sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mệnh và cục (Phú cục, quí cục, tạp cục, bần tiện cuc..). Cách: Thượng cách, hạ cách, trung bình cách, phi thường cách…

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

  • Cung Cường và cung Nhược: Với Nam giới thì cung Quan, Tài… là cung Cường, Với Nữ giới cung Phu…là cung Cường

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.

Ý nghĩa 12 cung của Tử Vi như sau:

1. Cung Mệnh và Thân

Cung Mệnh là cung chính trong tử vi dùng để xem về chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm, những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan – ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách…

Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi, thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục,các sao tọa thủ cung Mệnh ảnh hưởng yếu đi trở thành thụ động, các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo, chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết.

Tuy nhiên sự ảnh hưởng này mang tính kế thừa của cả quá trình phát triển liên tục của con người, Các sao cung Thân ảnh hưởng dựa trên nền những gì đã được tạo ra bởi các sao cung Mệnh trong giai đoạn trước cũng như ảnh hưởng còn lại nhạt nhòa của Mệnh trong giai đoạn này. Vì thế cổ nhân vẫn thường dùng cung Thân để xem về hậu vận ngoài 30 tuổi trở đi của con người. Hai cung Mệnh và Thân liên quan mật thiết với nhau như một thể thống nhất trong một quá trình liên tục của một cá nhân nên phải xem phối hợp.

2. Cung Phụ Mẫu

Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành của mình và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật – tượng trưng cho Cha, và Nguyệt – tượng trưng cho Mẹ là đại diện. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.

3. Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức là cung quan trọng nhất trong Tử Vi, có ảnh hưởng chi phối đến 11 cung số. Một cung Phúc tốt có thể gia tăng ảnh hưởng tốt và chế giảm những sự xấu của các cung khác.

Xem cung Phúc có thể biết qua về phúc trạch, thọ yểu và sự thịnh suy trong dòng họ có ảnh hưởng đến chính mình, để từ đó hành thiện tích đức, gieo nhân tốt để cho đời sau được thiện quả. Ngoài ra còn có thể biết qua về âm phần trong dòng họ. Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình, là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân.

4. Cung Điền Trạch

Xem Cung Điền để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc – thừa hưởng hay tự tạo – và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

5. Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

6. Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

7. Cung Thiên Di

Cung Thiên Di là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài.Cung Thiên Di còn mang một nghĩa khác nữa là hình ảnh chính mình muốn được trở thành.

Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình (xin xem thêm “Luận về cung xung chiếu” để tham khảo).

8. Cung Tật Ách

Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời. Cung Tật ách cũng cho ta thấy đời sống nội tâm của đương số.

9. Cung Tài Bạch

Cung Tài là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, về phương thức kiếm tiền, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

10. Cung Tử Tức

Xem cung Tử Tức là để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái.

Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

11. Cung Phu thê

Xem cung Phu thê, có thể biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

12. Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)

Xem cung Bào để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Các cung trên địa bàn là nơi phân định trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho các sao.

Mười hai cung cũng đại biểu cho 12 hàng chi để định ngũ hành hợp cung.