NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG TRONG GIẢI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG TRONG GIẢI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Nguyên tắc giải đoán lá số – Khái niệm tam hợp, nhị hợp, xung chiếu

 

Nếu bạn học muốn có thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu tử vi thì bạn không thể bỏ qua bài viết này. Các phần dưới đây là những kiến thức nền về các nguyên tắc giải đoán lá số: cung xung chiếu, hợp chiếu. Hãy chú ý theo dõi bạn nhé.

Khi tiến hành luận giải lá số tử vi, các bạn đã được biết muốn luận giải một cung thì phải phân tích âm dương ngũ hành, tính chất các sao được an vào các cung đó, … để từ đó tổng hợp với các cung. Khi xét ý nghĩa của một cung, bạn phải tổng hợp cộng thêm các sao ở hai cung trong tam hợp, các sao ở cung nhị hợp (nếu được nhị hợp sinh nhập), sao tốt ở cung xung chiếu (nếu khắc xuất cung xung chiếu) hoặc các sao xấu (nếu bị khắc nhập bởi cung xung chiếu). Đó là những nguyên tắc giải đoán lá số cơ bản.

Nguyên tắc giải đoán lá số – Khái niệm tam hợp, nhị hợp, xung chiếu

  1. Cung tam hợp

Các cung trên lá số được gom thành bốn bộ ba cung, mỗi cung cách cung kia ba cung đó là: Dần Ngọ Tuất, Tỵ Dậu Sửu, Thân Tí Thìn, Hợi Mão Mùi.

Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. Thí dụ: cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ.

Tuất. Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi đến Ngọ rồi đến Tuất.

  • Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) sinh Hoả (Ngọ); Hoả (Ngọ) sinh Thổ (Tuất).
  • Tỵ Dậu Sửu : Hoả (Tỵ) bao gồm Thổ sinh cho Kim (Dậu), Kim (Dậu) trở về Thổ (Sửu).
  • Thân Tí Thìn: Kim (Thân) sinh cho Thuỷ (Tí ), Thuỷ (Tí ) trở về Thổ.
  • Hợi Mão Mùi: Thuỷ (Hợi) sinh cho Mộc (Mão), Mộc (Mão) sinh Hoả trở về Thổ(Mùi) (Mộc sinh Hoả, Hoả sinhThổ).

Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa, cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.

Vậy ta có:

  • Cung Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh.
  • Cung Tí Ngọ Mão Dậu là Tứ Chính.
  • Cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Mộ.

Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính.

Chú ý: Trong nguyên tắc giải đoán lá số, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mệnh đóng ở cung Tuất, thì phải xét cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.

  1. Nguyên tắc giải đoán lá số: Cung nhị hợp

Cung nhị hợp là 2 cung đối nhau qua trục dọc và chỉ có sinh cho nhau, sinh nhập hay sinh xuất.

Tỵ Ngọ Mùi Thân
Thìn Dậu
Mão Tuất
Dần sửu Hợi

Các cung nhị hợp với nhau là: Sửu và Tí, Dần và Hợi, Mão và Tuất, Thìn và Dậu, Tỵ và Thân, Ngọ và Mùi.

Sau khi xác định các cung nhị hợp, tiếp tục xét đến hành của các cung nhị hợp như sau:

  • Sửu và Tí : Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
  • Dần và Hợi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
  • Mão và Tuất: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
  • Thìn và Dậu: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
  • Tỵ và Thân: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
  • Ngọ và Mùi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).

Nhưng ta phải chú trọng chiều sinh

  • Tam hợp Sửu sinh tam hợp Tí , Sửu sinh Tí (Sửu hợp Tí ).
  • Tam hợp Hợi sinh tam hợp Dần, Hợi sinh Dần (Hợi hợp Dần).
  • Tam hợp Mão sinh tam hợp Tuất, Mão sinh Tuất ( Mão hợp Tuất).
  • Tam hợp Dậu sinh tam hợp Thìn, Dậu sinh Thìn ( Dậu hợp Thìn).
  • Tam hợp Tỵ sinh tam hợp Thân, Tỵ sinh Thân ( Tỵ hợp Thân).
  • Tam hợp Mùi sinh tam hợp Ngọ, Mùi sinh Ngọ ( Mùi hợp Ngọ).

Nguyên tắc giải đoán lá số

  • Nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Ví dụ: Sửu nhị hợp cho Tí, nhưng Tí không nhị hợp cho Sửu.
  • Trong một cặp nhị hợp, chiều nhị hợp tính từ cung Âm sang Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương được sinh nhập.
  • Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể nhị hợp, sinh nhập mới được kể đến nhị hợp.

Ví dụ: Mạng Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy khi luận giải ta phải xem cả sao ở Mão.

Nguyên tắc giải đoán lá số – Khái niệm tam hợp, nhị hợp, xung chiếu

  1. Cung xung chiếu hay còn gọi là chính chiếu

Cung xung chiếu là cung từ phía đối diện chiếu sang (đối xứng qua tâm của Thiên Bàn). Các cặp xung chiếu là: Tí – Ngọ, Sửu  –  Mùi, Dần  –  Thân, Mão –  Dậu, Thìn –  Tuất, Tỵ  –  Hợi.

Tại sao gọi là xung chiếu? Đó là hành cung này khắc hành cung kia chăng?  Không phải, vì Thìn và Tuất, Sửu và Mùi cùng là Thổ thì đâu có khắc nhau.

Xung nhau là vì tam hợp cung này khác tam hợp cung kia. Như tam hợp Thìn (Thân Tí Thìn) là Thuỷ khắc tam hợp Tuất (Dần Ngọ Tuất) là Hoả. Ta có:

  • Tí – Ngọ: Tam hợp Tí (Thuỷ), khắc tam hợp Ngọ (Hoả).
  • Sửu-Mùi: Tam hợp Sửu (Kim) khắc tam hợp Mùi (Mộc).
  • Dần-Thân: Tam hợp Thân (Thuỷ) khắc tam hợp Dần (Hoả).
  • Mão-Dậu: Tam hợp Dậu (Kim) khắc tam hợp Mão (Mộc)
  • Thìn-Tuất: Tam hợp Thìn (Thuỷ) khắc tam hợp Tuất (Hoả).
  • Tỵ-Hợi: Tam hợp Tỵ (Kim) khắc tam hợp Hợi (Mộc).

Các cặp xung chiếu:

  • Tí -Ngọ: Tí khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập (Tí khắc Ngọ).
  • Sửu-Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập (Sửu khắc Mùi).
  • Dần-Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập (Thân khắc Dần).
  • Mão- Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập ( Dậu khắc Mão).
  • Thìn-Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập (Thìn khắc Tuất).
  • Tỵ- Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập (Tỵ khắc Hợi)

Trong nguyên tắc giải đoán lá số, khi xem 1 cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu cung chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung chính chiếu.

Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó gán cho những sao xấu, thế xấu của cung chính chiếu (đó là ý nghĩa của sự xung chiếu).

Tóm lại, khoa Tử vi có nhiều nguyên tắc mà bạn phải tìm và hiểu trước khi bước vào giải đoán. Trong bài viết này, bạn đã hiểu nguyên tắc giải đoán lá số đầu tiên. Mời bạn tiếp tục với những bài học nâng cao về tử vi.